Qua xem xét, nghiên cứu các văn bản quy định, Sở Y tế trả lời ý kiến phản ánh như sau:
I. NỘI DUNG THỨ NHẤT
Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 01/01/2019 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Quy định về việc xác nhận mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Theo đó:
1. Dạng khuyết tật khác đối với trẻ em dưới 6 tuổi, xác định tại Mẫu số 02, cụ thể:
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp.
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp.
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm.
2. Dạng khuyết tật khác đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên, xác định tại Mẫu số 03, cụ thể:
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp.
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp.
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm.
Trường hợp đối tượng mắc các bệnh dẫn đến các Dạng tật quy định tại Điều 2 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật, thì địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) xem xét, xác lập hồ sơ, giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Nếu Trường hợp Người được xác định theo dạng khuyết nêu trên thì sẽ được hỗ trợ tiền trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật theo quy định.
II. NỘI DUNG THỨ HAI
Về quy trình, thủ tục xác định mức độ khuyết tật theo quy định như sau:
Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 01/01/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định về việc xác nhận mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
- Giấy khai sinh đối với trẻ em.
- Sổ hộ khẩu của đối tượng (hoặc giấy tờ thay thế theo quy định), người đại diện hợp pháp.